Hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng

Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng gì? Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng năm 2022? Hợp đồng là gì? Chắc hẳn khi mua bán vật liệu xây dựng, chủ thầu hay chủ xây dựng đều mong muốn những điều có lợi và tránh được rủi ro cho mình. Vậy hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng được hiểu như thế nào, bao gồm những nội dung gì? Bài viết về hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Khái niệm hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng là gì? 

Hợp đồng nguyên tắc là một loại hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về mua bán hàng hóa hay cung ứng bất kỳ dịch vụ nào đó, tuy nhiên việc ký kết hợp đồng nguyên tắc chỉ mang tính chất định hướng, có thể phát.

Hợp đồng nguyên tắc là loại hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là cơ sở để chuyển nhượng hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

Sở dĩ gọi là hợp đồng nguyên tắc vì trong phần nội dung của hợp đồng, nội dung chính là thỏa thuận, xác lập những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ các bên. Các nội dung nguyên tắc được xây dựng trên tinh thần trung thực, công bằng và tôn trọng lẫn nhau.

Giao kết hợp đồng nguyên tắc thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động thương mại, không ấn định bắt buộc cho lĩnh vực nào. Hợp đồng chi phối các mối quan hệ giữa các bên.

Hợp đồng nguyên tắc thường được xác lập khi có những thỏa thuận chung, xây dựng các nguyên tắc cơ bản trong quá trình quan hệ hợp tác. Thông thường hợp đồng này được lập trước khi kết tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Giá trị của hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng

Trong giai đoạn tiến hành đàm phán hợp đồng chính chữ ký của các hợp đồng nguyên tắc luôn được định hướng một cách rõ ràng, các chi tiết khác sẽ được các bên thỏa thuận sau.

Do đó, thông qua hợp đồng nguyên tắc các bên có thể dựa vào đó để tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế chính thức hay cũng có thể thêm phần phụ lục vào hợp đồng nguyên tắc một cách dễ dàng.

Khi ký kết hợp đồng nguyên tắc sẽ có tác dụng thay thế chức năng của bản hợp đồng chính nếu như hai bên không chỉ định một khối lượng hàng hóa/ dịch vụ trao đổi một cách cụ thể, rõ ràng hoặc giúp các bên có thể ký kết hợp đồng trong một khoảng thời gian cố định mà không cần phải ký kết quá nhiều hợp đồng khác.

Do đó, trong thời gian đàm phán hợp đồng chính, trong trường hợp có tranh chấp, có thể dựa trên các thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng nguyên tắc ban đầu để giải quyết các vấn đề không được thảo thuận trong hợp đồng chính.

Hợp đồng về nguyên tắc chỉ giải quyết các vấn đề chung, do đó, trong trường hợp tranh chấp, rất khó để giải quyết chúng, đặc biệt là khi các bên không tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ.

Việc ký kết hợp đồng nguyên tắc sẽ có tính chất định hướng cho hợp đồng chính thức, các vấn đề cụ thể chi tiết khác sẽ được các bên tiến hành thỏa thuận sau. Như vậy, trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc này, các bên dựa vào nó để có thể tiến tới việc ký kết hợp đồng kinh tế chính thức hay các bên chỉ cần bổ sung thêm vào các phụ lục hợp đồng của hợp đồng nguyên tắc.

Việc ký kết hợp đồng nguyên tắc sẽ nhằm thay thế cho hợp đồng chính thức khi mà các bên của hợp đồng chưa muốn hoặc chưa thể xác định cụ thể về khối lượng đối với hàng hoá hay dịch vụ giao dịch giữa đôi bên; hoặc trong trường hợp các bên muốn hợp tác với nhau nhưng trong một khoản thời gian nhất định mà khi có giao dịch phát sinh lại không bắt buộc phải ký kết mỗi hợp đồng

Như vậy, có thể hiểu trong giai đoạn đàm phán hợp đồng chính thức nếu có xảy ra tranh chấp thì , có thể dựa trên những thỏa thuận đã thống nhất trước đó trong hợp đồng nguyên tắc nhằm giải quyết các vấn đề mà chưa  thống nhất được trong hợp đồng chính thức.

Khi các bên trong hợp đồng vi phạm không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình thì khi xảy ra tranh chấp, rất khó để giải quyết nhất vì hợp đồng nguyên tắc chỉ quy định các vấn đề chung.

Hợp đồng nguyên tắc là loại hợp đồng quen thuộc đối với những người thực hiện hoạt động thương mại, tuy nhiên với các chủ thể nước ngoài loại hợp đồng này còn khá lạ lẫm. Trong kinh doanh, sản xuất, thương mại, hợp đồng nguyên tắc là một trong số dạng hợp đồng được sử dụng rất nhiều. Nội dung của hợp đồng này nhằm thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về mua bán hàng hóa hoặc cung ứng bất cứ dịch vụ nào đó. Tuy nhiên, thường thì việc kí hợp đồng nguyên tắc chỉ mang tính chất định hướng. Xét tổng thể, nó sẽ có một số điểm tương đồng với hợp đồng kinh tế về nội dung, hình thức, và giá trị pháp lý… sau khi được xác lập.

hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng
hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng

Nội dung cơ bản của hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng

Nhìn chung, một hợp đồng nguyên tắc phải có những nội dung cơ bản sau đây: 

♦ Thông tin bên bán (Tên công ty, địa chỉ, mã số thuế,…)

♦ Thông tin bên mua

♦ Các điều khoản chung

♦ Hàng hóa

♦ Giao nhận hàng hóa

♦ Giá cả và phương thức thanh toán

♦ Trách nhiệm các bên

♦ Cung cấp và trao đổi thông tin giữa các bên

♦ Bảo hành sản phẩm

♦ Dừng giao hàng hoặc hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn

♦ Cam kết chung

♦ Hiệu lực của hợp đồng

Các đối tượng thường sử dụng hợp đồng nguyên tắc khi thỏa thuận chung đã được tìm thấy, nhưng hàng hóa/ dịch vụ chưa được xác định, hàng hóa/ dịch vụ không muốn cụ thẻ hoa hoặc các bên xác định ý định ký kết các thỏa thuận đó trong một thời gian nhất định mà không muốn ký nhiều hợp đồng nhỏ.

Mặc dù chỉ bao gồm các nguyên tắc cơ bản, nhưng hợp đồng nguyên tắc cũng là hợp đồng, cần phải tôn trọng các điều kiện của hợp đồng dân sự nói riêng và giao dịch dân sự nói chung, bên cạnh vấn đề này hợp đồng nguyên tắc cũng được điều chỉnh bởi các quy tắc pháp lý chuyên ngành tùy thuộc vào lĩnh vực tiến hành ký kết hợp đồng.

Sử dụng tên “hợp đồng nguyên tắc”, “hợp đồng kinh tế” hoặc “hợp đồng thương mại” chỉ đơn giản là một tên và tên gọi cần phải được hướng tới nội dung của thỏa thuận. Hiện nay, trong nhiều lĩnh vực, pháp luật chuyên ngành yêu cầu tên của hợp đồng. Các công ty/ doanh nghiệp hiện nay cần phải hết sức lưu ý và áp dụng những thay đổi này để tránh sai sót trong việc viết tài liệu, ảnh hưởng đến quá trình quản lý cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mẫu hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC MUA BÁN VẬT LIỆU XÂY DỰNG

(V/v mua bán vật liệu xây dựng)

Số: …………………………….

– Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội;

– Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.

Hôm nay, ngày … tháng … năm 20…

Đại diện các bên gồm:

BÊN A:

Địa chỉ:……………………………………………………………

Điện thoại:……………………… Fax:………………………

Mã số thuế:……………………………………………

Tài khoản số:……………………………………………………………

Người đại diện: ………………………– Chức vụ:……………

BÊN B:

Địa chỉ:…………………………………………………….

Điện thoại:……………………… Fax:…………………

Mã số thuế:……………………………………………………

Tài khoản số:………………………………………………………

Người đại diện: ……………………………– Chức vụ:…………

Sau khi trao đổi và thoả thuận, hai bên đồng ý ký kết hợp đồng với các điều khoản sau

ĐIỀU I : HÀNG HOÁ, KHỐI LƯỢNG VÀ GIÁ CẢ.

– Khối lượng và chủng loại theo yêu cầu bên A.

– Giá cả hàng hoá theo bảng báo giá của bên B cho bên A tại mỗi thời điểm giao nhận hàng.

ĐIỀU II : PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN.

– Sau khi ký hợp đồng, bên A tạm ứng trước cho bên B . Bên B sẽ cung cấp vật tư cho bên A trong phạm vi tổng giá trị tạm ứng . Sau 15 ngày giao hàng, bên A và bên B làm bảng đối chiếu khối lượng giao nhận hàng 1 lần. Sau khi đã thống nhất khối lượng bên B cung cấp hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành cho bên A. Bên A sẽ thanh toán cho bên B toàn bộ giá trị hàng hoá đã giao nhận bằng hình thức chuyển khoản. Bên B sẽ tiếp tục giao hàng đợt tiếp theo cho bên B sau khi bên A thanh toán hết công nợ.

– Nếu vì một lý do nào đó không đối chiếu công nợ được thì các biên nhận mổi đợt giao hàng có chữ ký hợp lệ vẫn được xem là chứng cứ để thanh toán tiền.

ĐIÈU III : THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ ĐỊA ĐIỂM GIAO NHẬN HÀNG.

– Khi bên A cần nhận hàng phải thông báo cho bên B biết trước 01 ngày trở lên.

– Phương thức giao nhận: hàng hoá được giao nhận tại vị trí của công trình bên A và bên A cử cán bộ đo đạt xác nhận khối lượng hàng cùng bên B.

– Địa điểm giao nhận:

ĐIỀU IV : ĐIỀU KHOẢN CHUNG.

– Hai bên cam kết thực hiện đúng những điều khoản ghi trong hợp đồng. Nếu bên nào không thực hiện đúng, thì bên đó hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất do bên đó gây ra.

– Hai bên không được tự ý thay đổi các điều khoản trong hợp đồng này. Nếu có bất kỳ sự thay đổi nào thì phải có sự đồng ý của cả hai bên và sẽ được thực hiện bằng phụ lục hợp đồng.

– Trường hợp những tranh chấp không hoà giải được giữa hai bên thì sẽ giải quyết tại Toà án Kinh tế thành phố ……, quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng để hai bên thực hiện. Mọi phí tổn phát sinh trong quá trình tranh chấp sẽ do bên thua chịu trách nhiệm thanh toán.

– Hợp đồng được lập làm 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản. Hợp đồng có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày ký.

             ĐẠI DIỆN BÊN A                                           ĐẠI DIỆN BÊN B

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về hợp đồng nguyên tắc mua bán vật liệu xây dựng và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin